Cần xây dựng cơ chế đặt hàng cho các ngành học khó tuyển sinh.
Đó là chia sẻ của GS.TS Nguyễn Thị Lan, Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam về giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp.
GS.TS Nguyễn Thị Lan, Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Ảnh: HA.
Nhân lực đông nhưng chưa mạnh
Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nguyễn Thị Lan cho rằng, nguồn nhân lực chính là gốc rễ để hiện thực hóa chủ trương lớn về nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành nông nghiệp tuy đông nhưng chưa mạnh, vẫn còn yếu và thiếu, nhất là thiếu chuyên gia, người dẫn dắt, người có thể làm chủ công nghệ, kỹ thuật cao, tỷ lệ lao động nông thôn chưa qua đào tạo vẫn còn rất lớn.
Nguyên nhân chính là do các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp gặp quá nhiều khó khăn. Thống kê cho thấy lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp hiện nay chiếm khoảng 30% lực lượng lao động cả nước, tuy nhiên số lượng sinh viên đăng ký học ngành nông nghiệp chỉ chiếm chưa đến 2% tổng sinh viên nhập học hàng năm.
Đặc biệt, trong giai đoạn 2016 – 2020, số học sinh, sinh viên đăng ký các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản đã giảm trên 30% so với giai đoạn 2011 – 2015. Những năm gần đây, một số ngành nông nghiệp truyền thống có rất ít hoặc không có sinh viên đăng ký học.
Đó là thực trạng đặt ra nhiều thách thức cho sự phát triển ngành nông nghiệp, nhất là trước những đòi hỏi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Hun đúc tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên
Theo GS, như loạt bài “Bắt bệnh, bốc thuốc” đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp mà Báo Nông nghiệp Việt Nam phản ánh, các cơ sở đào tạo hiện nay gặp nhiều khó khăn, vậy giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp là gì?
Truyền cảm hứng, tình yêu nông nghiệp là yếu tố căn cơ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp. Ảnh: HVNN.
Để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi thực tiễn, Nhà nước, các bộ, ngành và các cơ sở đào tạo cần triển khai một số giải pháp đồng bộ.
Cụ thể là truyền thông, phổ biến, làm sâu sắc, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo sự thống nhất trong nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đất nước. Cung cấp thông tin đầy đủ về nhu cầu nguồn nhân lực, các lĩnh vực mà đất nước đang cần. Có chính sách khuyến khích sinh viên vào học các ngành xã hội có nhu cầu cao nhưng khó tuyển sinh.
Đặc biệt, cần có cơ chế đặt hàng cho các cơ sở đào tạo có thế mạnh về nguồn nhân lực những lĩnh vực quan trọng. Cần rà soát quy hoạch các cơ sở đào tạo để tập trung đầu tư có trọng tâm, nâng cấp các cơ sở đào tạo đảm bảo chất lượng.
Các cơ sở đào tạo cần rà soát các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để sinh viên ra trường có tay nghề giỏi, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn. Rà soát các chương trình đào tạo bám sát với nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh việc đào tạo chuyên gia, lãnh đạo, kỹ sư, cũng cần chú trọng đến chất lượng đào tạo ngắn hạn, đào tạo kỹ năng, kiến thức cho người dân, đào tạo người dẫn dắt tại các cộng đồng, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành tại doanh nghiệp nhằm đáp ứng những thay đổi từ thực tiễn, nhanh chóng đưa các tiến bộ mới vào sản xuất nông nghiệp.
Một số ngành khác cũng đã được ưu tiên cải tiến, đổi mới chương trình đào tạo như: Cơ điện tử, Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa, Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần nâng cao nhận thức cho cán bộ và sinh viên về ngành nông nghiệp, tạo cảm hứng và tinh thần khởi nghiệp cho người học.
Chúng tôi không ngừng nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ hỗ trợ. Đổi mới cơ chế chính sách để giảng viên tích cực nghiên cứu khoa học, hoạt động thực tế.
Học viện có chính sách hỗ trợ học bổng, tìm việc làm, giúp các em định hướng công việc, hun đúc tinh thần khởi nghiệp, và dạy các em phương pháp vượt qua khó khăn. Chất lượng sinh viên được xã hội đánh giá cao, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 1 năm luôn ở mức cao.
Hợp tác, liên kết đào tạo là cánh cửa hội nhập
Theo GS, một giải pháp quan trọng là tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết với doanh nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện giải pháp này ra sao?
Hợp tác quốc tế là cánh cửa của hội nhập, giúp nâng tầm vị thế. Học viện có mối quan hệ với khoảng 200 đối tác quốc tế.
Trong nhiều thập kỷ qua, Học viện luôn là địa chỉ tin cậy để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các nước Lào, Campuchia, Mozambique và nhiều nước khác.
Chúng tôi cũng thúc đẩy các chương trình liên kết đào tạo với các đại học uy tín, giúp sinh viên tiếp cận giáo dục và nông nghiệp tiên tiến trên thế giới.
Gần đây, Học viện đã ký kết với nhiều địa phương của Nhật Bản và các tổ chức quốc tế để đưa sinh viên đi thực tập nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, chúng tôi phát triển chương trình thực tập cho sinh viên năm cuối tại các trường đối tác ở nhiều nước.
Học viện cũng tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế, hoạt động trao đổi chuyên gia. Hàng năm, chúng tôi hợp tác để đưa gần 6.000 sinh viên đến doanh nghiệp và viện nghiên cứu để thực tập.
Học viện liên kết với hơn 200 doanh nghiệp lớn, phối hợp tham gia các dự án trọng điểm quốc gia.
Chiến lược phát triển nguồn lực quốc tế và liên kết đào tạo với doanh nghiệp rất quan trọng trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
(GS.TS Nguyễn Thị Lan)