Hợp tác giảm thiểu rác thải, đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng sinh học biển.

Giảm thiểu lượng rác thải ra môi trường biển góp phần bảo tồn hệ sinh thái biển, thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Việt Nam trong việc thực hiện các công ước quốc tế.

Khu bảo tồn biển – ‘chìa khóa’ phát triển kinh tế biển bền vững.

Củng cố, nâng cao năng lực cho các khu bảo tồn biển Việt Nam.

Cần các giải pháp sớm để bảo vệ, mở rộng những khu bảo tồn biển.

Bảo vệ đa dạng sinh học ven biển bằng các khu bảo tồn biển.

Cần phải có các phương án giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải nhựa trên biển.

Việt Nam là một trong 25 nước có giá trị đa dạng sinh học thuộc loại cao nhất trên thế giới với các hệ sinh thái đặc thù cùng nhiều giống, có vị trí địa lý giáp biển với đường bờ biển dài, nước ta sở hữu thảm thực vật, sinh vật biển vô cùng phong phú trong đó nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và kinh tế cao và nhiều nguồn gen quý hiếm.

Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác phối hợp toàn cầu trong nỗ lực bảo vệ đa dạng sinh học biển, bảo tồn biển, Việt Nam đã tham gia bốn công ước quốc tế và đạt được những thành công nhất định trong việc thực hiện, góp phần trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.

Môi trường biển trong nhiều năm trở lại đây đứng trước nhiều mối đe dọa ô nhiễm từ tác động của biến đổi khí hậu lẫn hoạt động khai thác thủy sản quá mức. Theo Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên tại Việt Nam, đại dương đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm từ rác thải nhựa.

Trong đó, rác thải có nguồn gốc từ hoạt động thủy sản được nhận định là chiếm ưu thế trong tổng số rác thải nhựa trên các bãi biển. Các loại nhựa thủy sản như phao xốp, lưới nhỏ, dây thừng, phao nhựa, dây câu chiếm 47% về số lượng và 46% về khối lượng rác thải nhựa. Do đó, thu gom rác thải nhựa trên biển là yêu cầu cấp thiết đối với các quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Trong các công ước mà Việt Nam tham gia kí kết với quốc tế về công tác bảo vệ đa dạng sinh học biển, bảo tổn tài nguyên sinh vật biển: UNCLOS 1982 đã nêu rõ định nghĩa các hành động gây ra ô nhiễm môi trường biển.

Nhằm kiểm soát hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học biển trước tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường như rác thải nhựa, khai thác thủy sản quá mức cần áp dụng các biện pháp, công cụ kinh tế và chính sách trong quản lý môi trường biển, như lệ phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sử dụng biển, phí sản phẩm, lệ phí hành chính thuế, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng biển, đảo.

Trong thời gian qua nhiều mô hình, hoạt động thiết thực nhằm nỗ lực tuyên truyền, giảm thiểu tình trạng xả rác xuống biển đã được triển khai tại nhiều địa phương và thu về kết quả tích cực.

Hợp tác giảm thiểu rác thải, đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng sinh học biển.

Về phía Bộ NN-PTNT đã xây dựng các chương trình, đề án như Chương trình quốc gia về phát triển khai thác thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo tồn biển, quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.

Để thực sự đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn, việc ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và phục hồi hệ sinh thái biển đã được xác định là nhiệm vụ cấp bách trong thời gian tới.

Những vấn đề môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học vừa có tính Nhà nước vừa mang tính xã hội cao. Việc giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay cũng như mai sau phụ thuộc vào trình độ nhận thức của những người hoạch định chính sách, cũng như phụ thuộc vào trình độ dân trí, thái độ và hành vi của mọi tầng lớp trong xã hội.

© Tuyên bố bản quyền